Thứ Ba, 21 tháng 6, 2022

Bể lắng được tính như thế nào

 Bể lắng

Ta lựa chọn bể lắng là bể lắng đứng, tiết diện hình tròn đáy hình nón nghiêng góc 450, ở giữa có ống trung tâm.

* Tính toán kích thước bể lắng

Chọn thời gian lưu nước trong bể lắng là 1,5h. Chọn chiều cao của bể lắng là 3,5m. Khi đó vận tốc lắng thực tế của hạt là:

(m/h)

Tuy nhiên trong thực tế, do nhiều yếu tố ảnh hưởng đế quá trình lắng như lắng chen của các hạt, chuyển động của các lớp nước hoặc do quá trình bơm hút bùn, đưa nước vào bể,... mà vận tốc lắng thực tế thường thâp hơn so với vận tốc lắng lý thuyết. Giả thuyết vận tốc lắng lý thuyết lớn gấp 2 lần vận tốc lắng thực tế. Khi đó: vlt = 2.vtt = 2.2,33 = 4,66 (m/h)= 1,29.10-3 m/s

Trong nước thải các hạt lắng đều có dạng hình cầu và chủ yếu là các hydroxit kim loại. Nhưng để tiện cho quá trình tính toán bể lắng, ta tính toán với bể Niken mà các hydroxit niken là chủ yếu. Độ nhớt của môi trường bằng độ nhớt của nước, bỏ qua độ nhớt của các thành phần trong nước thải. Nhiệt độ làm việc của nước thải là 200C.

+ Giá trị chuẩn số Lyasenco được xác định theo công thức: [21]

Với      vlt – Vận tốc lắng lý thuyết; vlt = 1,29.10-3m/s

            μ0 – Độ nhớt của môi trường lắng ở 200C; μ0 = 1,4179Ns/m2.

            ρ0 – khối lượng riêng của môi trường lắng; ρ0 =995,68Ns/m3.

            ρh – khối lượng riêng của hạt; với Ni(OH)2 ρh =996,58Ns/m2.

            G – gia tốc trọng trường; g = 9,81 m/s2.

Thay số vào, xác định được Ly= 1,7.10-4.

+ Giá trị của chuẩn số Acsimet có thể xác định được từ đồ thị thực nghiệm theo giá trị của chuẩn số Ly. Từ đồ thị II.17/tr408 “Sổ tay các quá trình và thiết bị trong công nghệ hóa chất tập I”, xác định được Ar ~ 1.

+ Khi đó đường kính của hạt được xác định theo công thức sau (II.91/tr409 – Sổ tay các quá trình và thiết bị trong công nghệ hóa chất tập I):

Thay số vào công thức ta xác định đươc dh = 0,368.10-4 m.

+ Kiểm tra lại vận tốc lắng:

Vì Ar < 3,6; Ly < 0,0022; Re < 0,2 nên vận tốc lắng của hạt tuân theo định luật Stock

Thay số xác định được w0 = 1,21.10-3m/s ~ vlt =1,217.10-3m/s

Vậy chọn vận tốc lắng lý thuyết ban đầu là hợp lý.

+ Diện tích bể lắng là:

Với      Q – Lưu lượng nước vào bể lắng; Q = 6,25 m3/h

            vtt – Vận tốc lắng thực tế; vtt = 2,33 m/h

=> F = 2,68 (m2)

+ Thể tích bể lắng là: V = Q.t = 6,25.1,5 = 9,375 (m3)

+ Bán kính của bể lắng là: R =  = 0,92 (m) => D = 1,84(m)

Chi tiết:

http://ogieo.com/gia-cong-loc-ong-inox-trong-xu-ly-nuoc/

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Bể tách mỡ inox ưu việt hơn bể tách mỡ nhựa như thế nào

  Bể tách mỡ inox là gì?    Bể tách mỡ  inox là bể tách mỡ có cấu tạo 3 ngăn hoặc 4 ngăn và được làm từ chất liệu bằng inox 304 Bể tách mỡ b...